10 Dạng bài phổ biến và cách làm bài thi IELTS Reading

IELTS Reading Academic và General mặc dù có sự khác nhau về nội dung, cách tính điểm nhưng  đều có các dạng bài giống nhau.

 

Trong IELTS Reading test có rất nhiều dạng bài, có thể bóc tách là 6, 8, 10 hoặc nhiều hơn.Tuy nhiên tổng quan chung thì có 10 dạng dưới đây:

  1. Dạng bài Multiple choice-Chọn đáp án
  2. Dạng bài Short answer questions-Trả lời câu hỏi ngắn
  3. Dạng bài True/ False/ Not given, Yes/No/ Not Given
  4. Dạng bài Completing sentences-Hoàn thành câu
  5. Dạng bài Completing diagrams-Hoàn thành biểu đồ
  6. Dạng bài Note/Summary/Flow Chart/Table-Completion Questions
  7. Dạng bài Matching Heading Questions-Nối tiêu đề
  8. Dạng bài Matching features-Nối đặc điểm
  9. Dạng bài Matching information-
  10. Dạng bài Matching endings -Hoàn thành câu chưa hoàn chỉnh
  11. Dạng bài Multiple choiceChọn đáp án

 

Dạng câu hỏi Multiple-Choice Questions là câu trắc nghiệm, dễ gặp đối với bài thi Reading và rất quen thuộc đối với thí sinh.

Câu hỏi Nhiều lựa chọn được thiết kế để kiểm tra nhiều kỹ năng đọc khác nhau. Những câu hỏi có thể yêu cầu bạn hiểu biết tổng thể về những điểm chính của văn bản mà bạn sẽ cần phải có khả năng đọc ý chính. Hoặc họ có thể yêu cầu bạn hiểu chi tiết về các điểm cụ thể mà bạn sẽ cần có thể đọc để biết chi tiết cụ thể. Nhiều Câu hỏi Lựa chọn cũng có thể yêu cầu bạn xác định các sự kiện hoặc ý kiến trong văn bản.

 

  1. Dạng Short-Answer Questions-câu hỏi trả lời ngắn

Loại câu hỏi này thường xuất hiện trong bài thi IELTS Reading,theo hướng dẫn, bạn được yêu cầu viết câu trả lời từ một đến bốn từ. Thông thường, bạn được hướng dẫn viết từng trả lời không quá 3 từ. Điều này rất quan trọng vì nếu bạn viết bốn từ (ngay cả khi nó chứa câu trả lời đúng), thì vẫn bị đánh dấu là sai. Ngoài ra để đạt điểm tối đa, bạn cũng cần lưu ý viết chính tả cũng phải đúng

 

  1. Dạng bài True/ False/ Not given, Yes/No/ Not Given

Đây là dạng bài yêu cầu yêu cầu bạn xác định quan điểm hoặc tuyên bố của người viết (Có / Không / Không đưa ra) hoặc xác định thông tin (Đúng / Sai / Không Đưa ra) trong đoạn văn.

Các câu hỏi Đúng / Sai / Không đưa ra yêu cầu bạn quyết định xem thông tin cụ thể có phải là:

  • Đúng theo thông tin trong đoạn văn
  • Sai theo thông tin trong đoạn văn
  • Không được đề cập trong đoạn văn

 

Trước hết, phân tích qua dạng bài này, thí sinh khi làm bài Reading thường gặp khó khăn ở việc xác định đáp án là Not given hay không bởi không biết thông tin cần tìm kiếm ở đâu. Các bạn cố gắng tìm keywords thay vì cố gắng hiểu nghĩa chung của toàn câu vì thế mà thường bối rối.

Trong bài thi, bạn chú trọng nhiều vào keywords, nhưng có thể không có keywords mà đó có thể là bẫy “synonyms” – từ đồng nghĩa.

Ngoài ra, các bạn cần lưu ý True là đáp án phải chính xác, nếu nghĩa chỉ tương tự thì vẫn là False. Vì thế, bạn cần cẩn trọng trong phần thi này để không bị mắc bẫy của bài thi. Thêm nữa, Nếu không thấy thông tin trong bài thì hãy chọn Not Given, đừng tốn thêm thời gian. Nếu sau khi làm xong thừa thời gian thì bạn xem lại để chắc chắn hơn.

  1. Dạng bài Completing sentences – Hoàn thành câu

Đây là dạng bài sẽ đưa ra cho bạn một số câu chưa hoàn thành và bạn cần phải sử dụng những từ có trong đoạn văn để điền vào câu trả lời. Dạng câu này không quá khó nhưng cần tìm thông tin kỹ cũng như chú ý đến ngữ pháp cẩn thận.

Bạn cần dựa vào đoạn văn cho trước để lấy câu trả lời. Luôn phải lưu ý chỉ dẫn “NO MORE THAN TWO WORDS from the text for each answer”,nghĩa là bạn chỉ được điền 1-2 từ trong đoạn văn, nếu vượt quá sẽ không được điểm.

Đối với dạng bài này, học viên sẽ dễ mắc phải những lỗi dưới đây và cần phải khắc phục:

  • Luôn cố gắng tìm từ trong đoạn văn giống hệt trong đoạn văn. Tuy nhiên, cũng như các dạng câu hỏi khác, phần từ đồng nghĩa sẽ xuất hiện tất yếu do đó bạn sẽ không tìm được từ giống hệt mà sẽ là các từ đồng nghĩa. Vì thế, bạn cần biết kỹ năng Paraphrasing viết lại câu.
  • Không đọc hướng dẫn cẩn thận nên sẽ trả lời sai giới hạn từ, không được điểm cao.
  • Thường đọc đoạn văn trước câu hỏi sau đó lại phải đọc lại vì bạn sau đó tìm câu trả lời trong câu hỏi.
  1. Completing diagrams – Hoàn thành biểu đồ

Đây là dạng bài rất phổ biến trong IELTS Reading. Bạn sẽ được cho một biểu đồ tương ứng với đoạn văn và cần điền các từ, thông tin được cho trong đoạn văn vào biểu đồ đó.

Câu hỏi IELTS Reading dạng này sẽ có 3 loại biểu đồ:

. Biểu đồ thể hiện quá trình phát triển của một hiện tượng thiên nhiên

. Bản vẽ kỹ thuật

. Biểu đồ thiết kế hoặc một kế hoạch.

Lưu ý, dạng bài này câu hỏi, câu trả lời không theo trật tự của đoạn văn.

6.Note/Summary/Flow Chart/Table-Completion Questions

Đây cũng là một dạng bài thường gặp trong bài thi IELTS. Bạn sẽ được đọc một bài đọc và dùng thông tin trong bài đọc để điền vào bảng, biểu đồ, ghi chú…được cho.Dạng bài này là dạng thường xuyên xuất hiện trong bài đọc IELTS.

Dạng bài này sẽ có 2 loại bài:

Loại 1: Bạn chỉ được sử dụng từ vựng trong đoạn văn để điền vào chỗ trống. Bạn không được phép dùng ngôn ngữ của mình để điền vào

Loại 2: Dạng này sẽ cho bạn một list câu trả lời. Bạn cần đọc – hiểu đoạn văn cho sẵn sau đó dùng từ vựng được cho để điền vào chỗ trống phù hợp.

Lưu ý:

  • Những từ được cho trong khung không phải nhất nhất phải giống các từ trong bài đọc.
  • Phần tóm tắt có thể liên qua đến một phần hay toàn bộ bài đọc
  • Phần tóm tắt sẽ theo trật tự của bài văn do đó mà bạn có thể yên tâm chọn.
  • Những từ được cho trong khung có thể nhiều hơn số từ cần điền.
  • Câu trả lời sẽ không theo thứ tự như câu hỏi nên bạn cần tìm key và làm bài chứ không đọc theo thứ tự.

7.Dạng bài Matching Heading Questions– Nối tiêu đề

Loại câu hỏi này kiểm tra khả năng của bạn trong việc xác định các ý chính của đoạn văn. Bạn đây sẽ được cung cấp một danh sách các tiêu đề. Công việc của bạn là tìm tiêu đề phù hợp nhất cho mỗi các đoạn của một đoạn văn đang đọc.

Sẽ có nhiều tiêu đề hơn là đoạn văn, và bạn nên không sử dụng bất kỳ tiêu đề nào nhiều hơn một lần trừ khi các hướng dẫn cho bạn biết rằng bạn có thể.

Bài đọc khá dài nhưng để nắm được ý chung thì bạn cần đọc toàn bài. Điều này là rất cần thiết nên nếu cảm thấy khó thì vẫn phải đọc.

Hãy chú ý đến từ đồng nghĩa để tránh sập bẫy.Đọc kỹ Heading và nối theo từng đoạn được cho để kiểm tra độ logic nếu bạn sẽ thấy Heading giống nhau, có ý nghĩa tương tự nhau. Có thể bạn thấy mất thời gian nhưng đừng bỏ qua để tránh lỗi không đáng có.

Vì thời gian bài thi sẽ giới hạn nên đừng cố quá ở câu khó, hãy ưu tiên làm các câu dễ trước. Đừng cố phỏng đoán, sau khi hoàn thành các câu trả lời khác thì bạn sẽ hiểu hơn về bài văn, lúc đó việc lựa chọn sẽ dễ dàng hơn.

  1. Dạng bài Matching featuresNối đặc điểm

Đây là dạng bài yêu cầu bạn phải tìm thông tin cụ thể về đặc điểm của một người/địa điểm/điều nổi bật trong bài. Đề bài cung cấp các danh từ riêng, bạn có nhiệm vụ nối chúng với những câu mang thông tin miêu tả đặc điểm nổi bật nhất của danh từ đó.

Sẽ có một đoạn văn được cung cấp. Sau đó là phần câu hỏi cung cấp với hai mục là một câu/đoạn văn và đặc điểm để bạn lựa chọn nối phù hợp. Bài thi đánh giá khả năng nhận dạng mối liên hệ giữa các kết nối bài, có thể tìm ra các thông tin chi tiết của bài nhanh chóng.

Khi làm bài, lưu ý: Hãy xác định ngữ cảnh – không nối từ (word match);Tìm đọc từ đồng nghĩa – Đừng nối từ (match words)

Câu hỏi Matching features không theo trình tự bài đọc vì thế mà bạn sẽ phải đọc lại đoạn văn nhiều lần. Nhưng nếu đọc nhiều lần sẽ khiến bạn “loạn” thậm chí còn không đủ thời gian. Vì thế, bạn cần luyện kỹ năng Scan.

  1. Dạng bài Matching information

Là dạng nối hai vế với nhau là dạng bài yêu cầu thí sinh phải tìm đoạn văn có chứa thông tin được cho. Dạng bài này thường dễ mất nhiều thời gian của thí sinh nếu không nắm được phương pháp cách làm. Có nhiều bạn vì mất nhiều thời gian cho dạng bài này mà không kịp làm hết cả bài thi.

Có một đặc điểm của bài dạng Matching Information là bạn sẽ thường thấy có nhiều đoạn văn hơn câu hỏi do đó một vài đoạn văn sẽ không có câu trả lời. Nhưng có một vài đoạn văn lại chứa nhiều câu trả lời. Khác với dạng bài  “heading matching question” thì dạng này bạn sẽ phải tìm “specific information – thông tin cụ thể” của đoạn văn thay vì tìm ý “general meaning” cho cả bài. Và bạn cũng phải đọc toàn bộ đoạn văn thay vì chỉ scan và đọc chú trọng câu đầu hay câu cuối.

Những vấn đề khó khăn có thể gặp trong bài thi:

– Câu hỏi không dễ xác định, có thể liên quan đến toàn đoạn văn chứ không phải là một đoạn.

– Sắp xếp câu hỏi không theo trật tự bài đọc

– Thông tin trong câu hỏi không phải là ý chính

– Đôi khi với những vấn đề trên,

Với những vấn đề trên,bạn nên trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết để vượt qua bài thi dễ dàng hơn như kỹ năng:

. Skimming/Understanding general meaning (Skimming và hiểu ý chính của bài). Kỹ năng này sẽ giúp bạn xác định được đoạn văn bạn cần đọc để tìm đáp án.  Bạn cần hiểu được toàn bài văn trước khi tìm đáp án cho từng câu hỏi

. Looking for synonyms – intensive reading (Tìm từ đồng nghĩa – chú ý đọc kĩ hơn để tránh bẫy)

Nhiệm vụ của bạn là tìm kiếm những từ, cụm từ có nghĩa tương tự với từ, cụm từ trong câu hỏi. Vậy bạn cần nắm được Key word trong câu hỏi.

  1. Dạng bài Matching endings Hoàn thành câu chưa hoàn chỉnh

Bài này có nghĩa là việc chọn kết nối hai câu văn chưa hoàn chỉnh với nhau. Đề ghi một list những câu chưa hoàn chỉnh (no endings), và một list khác là những “endings”. Bạn có nhiệm vụ là dựa vào nội dung bài text để nối các từ hai bên list với nhau thành câu hoàn chỉnh.

Dạng bài này thì thường không xuất hiện thường xuyên nhưng các bạn cũng cần học tốt để không bị động khi gặp phải

Dạng Matching endings sẽ có câu trả lời theo trật tự đoạn văn do đó đáp án câu 2 sẽ sau câu 1. Điều này giúp bạn dễ làm bài hơn.

Dạng Matching endings sẽ có câu trả lời theo trật tự đoạn văn do đó đáp án câu 2 sẽ sau câu 1. Điều này giúp bạn dễ làm bài hơn.

Hãy đoán nghĩa của câu trước khi kiểm tra endings nhé.

Đọc đề (incomplete sentence) trước khi bạn đọc (endings) hoặc bài văn. Bạn sẽ thấy có nhiều endings nên sẽ tốn thời gian để đọc hết endings trước.Tìm kiếm những cụm từ đồng nghĩa và cách viết lại từ vựng trong đề tương ứng với keysword trước và trong khi đọc đoạn văn.

Endings đều xuất hiện hết trong bài viết nhưng bạn không cần phải đọc hết mà chỉ đọc những câu mà bạn nghĩ rằng phù hợp với câu đề (incomplete sentence).

Tìm và gạch chân keywords, bạn chú ý những từ như “names, place names, dates, years…” vì chúng dễ trả lời nhất.

Câu hỏi khó nhất thường là câu đầu tiên nên bạn dùng nhiều thời gian cho câu này. Bạn có nhiều lựa chọn khác nhau cho câu đầu tiên và điều đó khiến bạn mất nhiều thời gian. Câu hỏi cuối sẽ mất ít nhiều thời gian vì bạn còn ít lựa chọn hơn.

Tham gia bình luận:

Chat Messenger Chat Zalo
Khoá học liên quan
Tin tức Sự kiện

Đăng ký tư vấn